Thẻ điểm cân bằng là gì? Các công bố khoa học về Thẻ điểm cân bằng

Thẻ điểm cân bằng là một công cụ hoặc giấy tờ được sử dụng để theo dõi và đánh giá các hoạt động, thay đổi và thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đạt được sự ...

Thẻ điểm cân bằng là một công cụ hoặc giấy tờ được sử dụng để theo dõi và đánh giá các hoạt động, thay đổi và thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đạt được sự cân bằng trong một hệ thống hay một quá trình. Thẻ điểm cân bằng thường sử dụng trong quản lý chất lượng và quản lý hiệu suất để đo lường mục tiêu, tiến trình và kết quả, từ đó giúp đưa ra quyết định thông minh và tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố quan trọng.
Thẻ điểm cân bằng thường được sử dụng trong phương pháp đánh giá và điều chỉnh hoạt động theo hướng cân bằng. Nó thường bao gồm một bảng điểm hoặc biểu đồ có các chỉ số quan trọng và mục tiêu được ghi lại.

Thẻ điểm cân bằng có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:

1. Quản lý chất lượng: Thẻ điểm cân bằng được sử dụng để đo lường hiệu suất trong việc quản lý chất lượng và theo dõi các chỉ số chất lượng như chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, tức là đạt được sự cân bằng giữa các yếu tố quan trọng.

2. Quản lý hiệu suất: Thẻ điểm cân bằng được sử dụng để đánh giá và thực hiện điều chỉnh trong quá trình quản lý hiệu suất. Nó giúp theo dõi mục tiêu, tiến trình và kết quả của các hoạt động và hỗ trợ quyết định thông minh để tăng cường hiệu suất.

3. Quản lý nguồn lực: Thẻ điểm cân bằng cũng có thể được sử dụng để theo dõi và đánh giá sự cân bằng và sử dụng hiệu quả nguồn lực như nhân lực, vật liệu và tài chính. Nó giúp quản lý đánh giá rủi ro, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và tăng cường hiệu quả tổ chức.

4. Quản lý dự án: Trong quản lý dự án, thẻ điểm cân bằng có thể được sử dụng để theo dõi và đánh giá tiến trình, mục tiêu, phạm vi, tiền bạc và thời gian. Nó giúp đảm bảo sự cân bằng và đồng bộ trong việc thực hiện dự án.

Thẻ điểm cân bằng là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá và cải thiện hiệu suất tổ chức. Nó giúp tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố quan trọng và đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.
Cụ thể hơn, thẻ điểm cân bằng thường chia thành các khía cạnh hoặc chỉ số quan trọng trong một hệ thống. Điểm số thường được gán cho mỗi chỉ số để đo lường mức độ đạt được trong mục tiêu. Bảng điểm này thường được theo dõi để xem sự cân bằng và tiến trình của hệ thống hoặc quá trình. Dựa trên kết quả, các biện pháp điều chỉnh và cải tiến có thể được áp dụng để đạt được sự cân bằng tốt hơn.

Ví dụ, trong một thẻ điểm cân bằng cho quản lý chất lượng sản phẩm, các chỉ số có thể bao gồm mức độ nghiêm ngặt của các tiêu chuẩn chất lượng, số lượng khả quan của sản phẩm bị lỗi, đánh giá từ khách hàng, hiệu suất và hiệu quả trong việc xử lý khiếu nại khách hàng.

Trong quá trình quản lý dự án, thẻ điểm cân bằng có thể bao gồm các chỉ số như tiến độ của các công việc, ngân sách, sự phù hợp với yêu cầu, chất lượng sản phẩm, đánh giá rủi ro và sự hài lòng của khách hàng.

Thẻ điểm cân bằng có thể được cấu trúc dưới dạng biểu đồ hoặc bảng điểm, và các chỉ số có thể được đánh giá bằng các mức điểm, mức độ hoặc thang điểm. Bằng cách sử dụng thẻ điểm cân bằng, các nhà quản lý có thể theo dõi, đánh giá và điều chỉnh hoạt động để đạt được sự cân bằng và tối ưu hóa hiệu suất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thẻ điểm cân bằng":

Sử dụng phân bón nitơ và phốt pho toàn cầu cho sản xuất nông nghiệp trong nửa thế kỷ qua: điểm nóng thay đổi và sự mất cân bằng dinh dưỡng
Earth System Science Data - Tập 9 Số 1 - Trang 181-192

Tóm tắt. Ngoài việc nâng cao năng suất nông nghiệp, việc áp dụng phân bón tổng hợp nitơ (N) và phốt pho (P) trên đất trồng đại trà đã thay đổi đáng kể ngân sách dinh dưỡng toàn cầu, chất lượng nước, sự cân bằng khí nhà kính và các phản hồi của chúng đến hệ thống khí hậu. Tuy nhiên, do thiếu dữ liệu đầu vào phân bón mang tính địa lý, các nghiên cứu hệ thống Trái đất và mô hình bề mặt đất hiện tại phải bỏ qua hoặc sử dụng dữ liệu đơn giản hóa quá mức (ví dụ, sử dụng phân bón đồng nhất và tĩnh) để mô tả đầu vào N và P nông nghiệp trong các giai đoạn kéo dài hàng thập kỷ hoặc thế kỷ. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi phát triển dữ liệu lưới chuỗi thời gian toàn cầu về tỷ lệ sử dụng phân bón tổng hợp N và P hàng năm trên đất nông nghiệp, khớp với bản đồ sử dụng đất lịch sử HYDE 3.2, với độ phân giải 0.5° × 0.5° vĩ độ-kinh độ trong giai đoạn 1961–2013. Dữ liệu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ sử dụng phân bón N và P trên một đơn vị diện tích canh tác đã tăng khoảng 8 lần và 3 lần, tương ứng, kể từ năm 1961 khi các cuộc khảo sát của IFA (Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế) và FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp) về đầu vào phân bón cấp quốc gia có sẵn. Xét về sự mở rộng đất trồng, sự gia tăng tiêu thụ phân bón tổng thể còn lớn hơn. Điểm nóng của việc áp dụng phân bón nông nghiệp N đã chuyển từ Hoa Kỳ và Tây Âu trong thập niên 1960 đến Đông Á vào đầu thế kỷ 21. Đầu vào phân bón P cho thấy một mô hình tương tự với một điểm nóng hiện tại bổ sung ở Brazil. Chúng tôi nhận thấy sự gia tăng toàn cầu về tỷ lệ N/P phân bón là 0.8 g N/g P mỗi thập kỷ (p<0.05) trong giai đoạn 1961–2013, điều này có thể có ý nghĩa quan trọng toàn cầu đối với tác động của con người lên chức năng hệ sinh thái lâu dài. Dữ liệu của chúng tôi có thể phục vụ như một trong những động cơ quan trọng đầu vào cho các mô hình khu vực và toàn cầu để đánh giá tác động của sự làm giàu dinh dưỡng đến hệ thống khí hậu, nguồn tài nguyên nước, an ninh lương thực, v.v. Các tập dữ liệu có sẵn tại doi:10.1594/PANGAEA.863323.

#phân bón tổng hợp #nitơ #phốt pho #sản xuất nông nghiệp #điểm nóng #mất cân bằng dinh dưỡng.
Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 26 Số 2 - 2010
Tóm tắt. Thẻ điểm cân bằng là một công cụ quản lý hiệu suất sáng tạo và đa chiều đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty trên thế giới. Thẻ điểm cân bằng cung cấp một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho các biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản trị quản lý và đánh giá hiệu quả thực thi chiến lược của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng thời liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ áp dụng Thẻ điểm cân bằng còn rất khiêm tốn. Bài viết phân tích đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp dịch vụ trong việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng nhằm tạo ra những tiền đề cho phát huy điểm mạnh, tháo gỡ những khó khăn giúp đẩy mạnh việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG TIÊM HYDROCORTISON NGOÀI MÀNG CỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020 – 2021. Kết quả: Tuổi đối tượng nghiên cứu từ 27 – 86 tuổi, độ tuổi 30 – 60 tuổi chiếm 57,5%, >60 tuôir chiếm 38,7%, <30 tuổi chiếm 3,8%. Nữ giới 62,5%, nam giới 37,5%. Nghề nghiệp lao động chân tay chiếm 68,8%, lao động trí óc 28,8%. Đặc điểm lâm sàng: Hội chứng cột sống (hạn chế tầm hoạt động CSTL 96,2%, điểm đau CSTL 91,2%, giảm chỉ số Schober < 14/10 cm 88,8%...) và hội chứng chèn ép rễ thần kinh (dấu hiệu Lasègue (+) 95%, dấu hiệu ‘Chuông bấm’ (+) 91,2%...); về cận lâm sàng: loại thoát vị lồi đĩa đệm 41,2%, L4 – L5 61,2%. Sau điều trị tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng, các dấu hiệu giảm rõ rệt. Tỷ lệ điều trị thành công cao chiếm 97,5%, chuyển phẫu thuật 2,5%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tiêm hydrocortisol ngoài màng cứng cải thiện có ý nghĩa thống kê các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #tiêm hydrocortisone ngoài màng cứng
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Giới thiệu: Phình động mạch chủ bụng là tình trạng giãn lớn khu trú một đoạn động mạch chủ bụng với đường kính được xác định tại vị trí có phình lớn hơn 1,5 lần đường kính đoạn động mạch chủ bụng bình thường. Túi phình động mạch chủ bụng lớn dần theo thời gian và diễn tiến đến vỡ phình với nguy cơ tử vong cao nếu bệnh không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Can thiệp nội mạch đặt ống ghép đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới cho thấy tính an toàn và hiệu quả cao trong điều trị phình động mạch chủ bụng. Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu. Đối tượng là bệnh nhân phình động mạch chủ bụng dưới thận có kèm hoặc không kèm theo phình động mạch chậu tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy, trong thời gian từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2017 được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch. Kết quả: Có tất cả 95 trường hợp (71 nam và 24 nữ) đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 73,8 ± 17,6 tuổi.Triệu chứng lâm sàng phổ biến là đau bụng (62,1%).Yếu tố nguy cơ và bệnh kèm phổ biến là tăng huyết áp, hút thuốc là và rối loạn lipid máu. Đa số túi phình là hình thoi, đường kính trung bình là 59,9 ± 15,1mm. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 98,9%. Biến chứng thường gặp nhất là tụ máu vết mổ (11,6%). Tỷ lệ tử vong sớm là 1,1% xảy ra ở 1 bệnh nhân nhồi máu cơ tim trong giai đoạn hậu phẫu. Kết luận: Phình động mạch chủ là bệnh lý nguy hiểm và thường gặp ở người lớn tuổi. Can thiệp đặt ống ghép nội mạch cho thấy tính ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả trong điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận.
#Phình động mạch chủ bụng #Can thiệp nội mạch
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGTỚI KẾT QUẢ MỞ THÔNG DÀY BẰNG PHƯƠNG PHÁ ĐẨY TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mở thông dạ dày bằng phương pháp đẩy và xác định một số yếu tố liên quan đến biến chứng nặng và tử vong trong 90 ngày sau mở thông. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. 39 bệnh nhân có chỉ định mở thông dạ dày bằng phương pháp đẩy. Sau mở thông bệnh nhân được theo dõi và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trong 90 ngày hoặc cho tới khi tử vong. Kết quả: Tỷ lệ nam giới nhiều hơn chiếm 61,54%, tuổi trung bình trong nghiên cứu là 79,1 ± 8,2. Tổn thương đường tiêu hóa gặp nhiều nhất là loét thực quản chiếm 35/39 bệnh nhân. Viêm trợt thực quản và GERD gặp ở 27/39 bệnh nhân. Nhóm biến chứng nặng có chỉ số BMI là 14,24 ± 2,85, thấp hơn nhóm không bị là 20,0 ± 2,61. Chỉ số Hemoglobin là 92,0 ± 25,62 so với nhóm không bị là 105,8 ± 2,91. Mức albumin là 24,9 ± 5,88 so với 31,11 ± 4,72 ở nhóm không bị. Kết luận: Bệnh nhân mở thông dạ dày ở bệnh viện Lão khoa có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ. Tổn thương gặp nhiều trên bệnh nhân có chỉ định mở thông là loét thực quản, viêm trợt thực quản và GERD. Các yếu tố được xác định có liên quan tới các tai biến nặng của người bệnh là chỉ số BMI, hemoglobin, albumin và số lượng tiểu cầu thời điểm thực hiện thủ thuật.
#PEG #Mở thông dạ dày #người cao tuổi #bệnh viện lão khoa TW
Ứng dụng thẻ điểm cân bằng cho Công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản khánh hòa (KHASPEXCO)
Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một công cụ quản trị chiến lược và đo lường hiệu quả hoạt động hiện đại đang được các doanh nghiệp trong nước tiếp cận. Tuy nhiên áp dụng BSC đòi hỏi nhiều công sức và thời gian thử nghiệm từng bước đối với công cụ này trong bối cảnh của Việt Nam. Bài báo trình bày quy trình triển khai BSC cho công ty TNHH MTV xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa (KHASPEXCO). Nghiên cứu này đã xây dựng bản đồ chiến lược, các chương trình hành động và hệ thống các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của công ty theo cả bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học hỏi & phát triển. Qua quá trình áp dụng, chúng tôi xác định được những khó khăn phát sinh trong thực tế cũng như những khuyến nghị liên quan đến quá trình ứng dụng BSC vào DNCB thủy sản.
#Bản đồ chiến lược #chỉ số then chốt đánh giá hiệu suất công việc #chế biến thủy sản #mục tiêu chiến lược #thẻ điểm cân bằng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG BẰNG CHIẾU TIA CỰC TÍM B DẢI HẸP (NBUVB)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường thể mảng bằng tia cực tím B dải hẹp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 40 bệnh nhân vảy nến thông thường được điều trị bằng tia cực tím B dải hẹp tại bệnh viện da liễu trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2019. Kết quả: 27 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 67.5%, 13 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 31,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là ở thân mình chiếm 100%, trên đầu chiếm 92,5%. Mức độ bệnh của nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở mức độ trung bình chiếm 82.5%, tuýp da IV 77,5%. Bệnh gặp ở bất cứ ngành nghề nào. Sau 16 lần chiếu có 7.5% bệnh nhân đạt PASI 75. không có bệnh nhân nào có tác dụng phụ nghiêm trọng trong suốt quá trình chiếu tia. Kết luận: điều trị vảy nến thể mảng thông thường bằng tia cực tím B dải hẹp có hiệu quả điều trị cao, an toàn.
#Bệnh vảy nến #Tia cực tím B dải hẹp #Hiệu quả điều trị.
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG VAN SINH HỌC KHÔNG GỌNG FREEDOM SOLO TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân có chỉ định thay van động mạch chủ bằng van sinh học không gọng Freedom Solo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu các trường hợp được phẫu thuật thay van động mạch chủ bằng van sinh học không gọng Freedom Solo tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2022. Kết quả: Có 53 bệnh nhân, tuổi trung bình 62,8 ± 6,1 tuổi, nam giới chiếm 67,9%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ngực (60,4%),  triệu chứng ngất xuất hiện ở 9,4% bệnh nhân. Phân độ suy tim theo NYHA trước mổ hầu hết thuộc nhóm NYHA II (73,6%) và NYHA III (22,6%); Bệnh lý phối hợp thường gặp nhất là tăng huyết áp (39,6%), đái tháo đường type II (5,7%) và tai biến mạch não cũ (3,8%). 17% bệnh nhân thiếu máu từ nhẹ đến vừa; 5,7% bệnh nhân có rung nhĩ trước mổ. Siêu âm tim cho thấy hình thái tổn thương chủ yếu là hẹp nặng và hẹp hở van (83%); phì đại thất trái nhiều với chỉ số khối lượng thất trái trung bình là 167,8 ± 59,6 g/m2; chênh áp trung bình qua van cao (49,6 ± 25,4 mmHg). 20,8% bệnh nhân nghiên cứu có phân suất tống máu thất trái trước mổ giảm mức độ vừa (30% < LVEF <50%). Kết luận: Bệnh nhân với bệnh lý van động mạch chủ được phẫu thuật thay van sinh học không gọng Freedom Solo thường đến viện khi đã có triệu chứng và phì đại thất trái mức độ nhiều.
#Van động mạch chủ #phẫu thuật thay van động mạch chủ sinh học #van động mạch chủ sinh học không gọng Freedom Solo
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GLÔCÔM ÁC TÍNH ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân glôcôm ác tính phải điều trị bằng phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu gồm 53 mắt glôcôm ác tính của 46 người bệnh, tuổi trung bình 59,7, nữ chiếm 76,1%.  77,4% mắt có chẩn đoán glôcôm góc đóng trước khởi phát glôcôm ác tính. Đa số phẫu thuật trước đó là cắt bè củng giác mạc (CGM) (77,4%). Số mắt có trục nhãn cầu ≤ 22mm chiếm 71,7%. TNC trung bình 21,7mm. Hình ảnh thể mi dẹt và quay trước trên siêu âm UBM gặp ở 85% các trường hợp. Kết luận: Glôcôm ác tính thường xuất hiện trên những người bệnh lớn tuổi, nữ giới, bị Glôcôm góc đóng, đã phẫu thuật cắt bè CGM trước đó và có trục nhãn cầu ngắn.
#Glôcôm ác tính #trục nhãn cầu #thể mi xoay trước
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Phương pháp kết hợp xương cẳng chân bằng đinh nội tủy dưới màn tăng sáng được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 38 bệnh nhân gãy kín thân xương cẳng chân được phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Xử lí kết quả bằng SPSS 18.0. Kết quả: Tuổi trung bình của 38 bệnh nhân nghiên cứu là 39,5±13,3 tuổi. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông. Vị trí gãy 1/3 giữa chiếm tỉ lệ 44,7%; 1/3 dưới chiếm 47,4%. Phân loại theo AO/OTA có 65,8% gãy đơn giản; gãy có mảnh rời chiếm 28,9%; gãy phức tạp có tỉ lệ 5,3%. Kết quả phẫu thuật đạt rất tốt theo phân loại của Larson – Bostman sau 3 tháng chiếm 89,5%; tốt chiếm 10,5%. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau 6 tháng theo Ter - Schiphorst: Rất tốt là 88,9% và tốt là 11,1%, không có trường hợp trung bình và kém. Kết luận: Điều trị gãy kín thân xương cẳng chân bằng đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, đem lại chất lượng cuộc sống và phục hồi chức năng cao cho bệnh nhân.
#Gãy kín thân xương cẳng chân #đóng đinh nội tủy có chốt #màn tăng sáng
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4